logo

Copyright ©2017 Chụp cộng hưởng từ

Ứng dụng chụp cộng hưởng từ khớp gối

Tổn thương khớp gối thường gặp trên lâm sàng chính vì vậy việc ứng dụng chụp cộng hưởng từ rất có giá trị trong đánh giá các tổn thương sụn chêm, sụn khớp, dây chằng và xương.

Chụp cộng hưởng từ là gì?

Chụp cộng hưởng từ MRI là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại trong y học sử dụng từ trường và sóng radio.

Hình ảnh chụp cộng hưởng từ MRI có độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu tốt cho phép phát hiện chính xác các tổn thương hình thái, cấu trúc các bộ phân trong cơ thể.

Chụp cộng hưởng từ khớp gối để chẩn đoán những bệnh về khớp gối khó phát hiện

Khả năng tái tạo hình ảnh 3D, không có tác dụng phụ nên ngày càng được chỉ định rộng rãi cho nhiều ứng dụng chuyên khoa khác nhau. Trong đó có ứng dụng quan trọng trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý Cơ Xương khớp.

Ứng dụng chụp cộng hưởng từ khớp gối

Tổn thương khớp gối thường gặp trên lâm sàng. Nhiều bệnh lý gặp ở khớp gối, hay gặp nhất là chấn thương. X quang là chỉ định đầu tiên. Chụp cắt lớp vi tính có giá trị đánh giá chi tiết cấu trúc xương. Siêu âm đánh giá tốt các cấu trúc phần mềm quanh khớp. Cộng hưởng từ rất có giá trị trong đánh giá các tổn thương sụn chêm, sụn khớp, dây chằng và xương.

Chỉ định cộng hưởng từ thường gồm:

  • Tổn thương sụn chêm, dây chằng
  • Bất thường sụn khớp
  • Rối loạn liên quan đến bao hoạt dịch
  • Bất thường tủy xương
  • Tổn thương cơ, gân vùng khớp gối
  • U và viêm xương, khớp, mô mềm
  • Gãy xương, dập xương…

Giải phẫu khớp gối

Khớp gối gồm hai khớp: khớp giữa xương đùi – xương chày và khớp giữa xương đùi – xương bánh chè.

Mặt khớp gồm các cấu trúc: lồi cầu trong và ngoài, diện khớp trên xương chày, xương bánh chè, sụn chêm trong và ngoài. Bao khớp gối mỏng. Bao hoạt dịch lót bên trong bao khớp. Trong khớp có nhiều túi hoạt dịch.

Dây chằng ở khớp gối gồm 4 hệ thống dây chằng.

  • Dây chằng trước gồm: Dây chằng bánh chè, mạc giữ bánh chè ngoài và trong.
  • Dây chằng sau gồm: dây chằng kheo chéo và kheo cung
  • Dây chằng bên gồm: dây chằng bên gồm: dây chằng bên chày và bên mác
  • Dây chằng chéo gồm: dây chằng chéo trước và chéo sau
  • Sụn chêm chia ba phần: sừng trước, sừng sau và thân. Sụn chêm trong có hình chữ C, sừng sau rộng hơn sừng trước. Sụn chêm ngoài có hình chữ O, hai sừng trước và sau tương đối cân xứng.

Trên hướng đứng dọc, sụn chêm có hình tam giác, phía ngoại biên hơi lồi. Tín hiệu thường thấp trên T1W và T2W.

Bệnh lý khớp gối

Bệnh lý sụn chêm

Thoái hóa và rách sụn chêm.

Thoái hóa hay rách sụn chêm trên cộng hưởng từ được chia 3 độ.

  • Độ I: bất thường tăng tín hiệu dạng nốt, hình tròn bên trong sụn chêm, liên quan thoái hóa sụn chêm.
  • Độ II: bất thường tăng tín hiệu dạng đường bên trong sụn chêm, không liên quan bề mặt sụn, liên quan thoái hóa sụn chêm nặng
  • Độ III: bất thường tăng tín hiệu bên trong sụn chêm, có liên quan bề mặt sụn chêm, thường do rách sụn chêm.
    Có thể phân độ IV khi vỡ nhiều mảnh.

Sụn chêm hình đĩa

Được xem như bẩm sinh, thường hai bên. Sụn chêm dày bất thường, mất hình dáng bán nguyệt, trở nên hình đĩa. Có thể dày toàn bộ sụn chêm hay một phần. Thường gặp ở sụn chêm ngoài, nhưng cũng gặp ở sụn chêm trong.

Nang sụn chêm

Nang liên quan đến sụn chêm có thể phân thành nang trong sụn chêm, cạnh sụn chêm và nang bao hoạt dịch.

Ngấm vôi sụn chêm

Ngấm vôi cho hình ảnh giảm tín hiệu trên các chuỗi xung. Trường hợp xương hóa sụn chêm, vùng giảm tín hiệu lớn hơn và có tín hiệu tủy xương bên trong.

Dây chằng

Dây chằng chéo

Đứt dây chằng chéo cấp tính biểu hiện với hình ảnh mất liên tục, khó xác định dây chằng, sự co kéo, tăng tín hiệu bên trong dây chằng. Có thể gặp chảy máu, phù nề phối hợp. Trường hợp tổn thương dây chằng mạn tính, bất thường tín hiệu ít hơn, có thể thấy các thay đổi hình thái, hướng chạy dây chằng.

Ứng dụng chụp cộng hưởn từ khớp gối

Dây chằng chéo trước

Đứt dây chằng chéo trước thường gặp hơn dây chằng chéo sau. Đứt dây chằng chéo trước có thể hoàn toàn hoặc một phần.

Dây chằng chéo sau

Dây chằng chéo sau ít bị đứt hơn. Bất cứ sự tăng tín hiệu nào của dây chằng chéo sau đều xem là bất thường. Đứt dây chằng chéo sau có thể hoàn toàn hoặc chỉ một phần dây chằng.

Dây chằng bên

Tổn thương dây chằng bên chày hay gặp hơn dây chằng bên mác. Rách và tách bao khớp – sụn chêm, đánh giá tốt trên hướng đứng ngang. Cộng hương từ cho thấy bất thường tăng tín hiệu trong và quanh dây chằng bị tổn thương. Đứt toàn bộ gây mất liên tục, co kéo phần còn lại. Đứt dây chằng bên phân thành 3 độ

  • Độ I: tăng tín hiệu quanh dây chằng, liên quan tổn thương giãn, căng dây chằng
  • Độ II: có kết hợp với tăng tín hiệu bên trong dây chằng, liên quan đứt dây chằng một phần, không hoàn toàn.
  • Độ III: mất liên tục, đứt toàn bộ dây chằng

Xương

Gãy xương kín, ít di lệch, X quang thường khó phát hiện. Cộng hưởng từ phát hiện dễ dàng hơn. Các trường hợp gãy xương kín có thể kèm theo các tổn thương sụn, dây chằng. Dập xương mâm chày ngoài, phần sau thường kết hợp với đứt dây chằng chéo trước. Gãy xương Segond và đùi ngoài kết hợp đứt dây chằng chéo trước và rách sụn chêm. Tổn thương xương biểu hiện vùng bất thường giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.

Dập xương với hình ảnh giảm tín hiệu khu trú hay lan tỏa trên T1W, tăng T2W, có kèm hay không với hình ảnh gãy xương. Chuỗi xung STIR hoặc xóa mỡ T2W có giá trị trong đánh giá dập xương.

Sụn khớp

Tổn thương sụn đánh giá tốt trên cộng hưởng từ. Đánh giá tổn thương sụn khớp trên cộng hưởng từ thường chia 4 độ, dựa vào phân độ nội soi khớp

  • Độ I: sụn khớp mềm
  • Độ II: sụn khớp mềm, rách nhỏ trên bề mặt
  • Độ III: khuyết sụn khớp không hoàn toàn, chưa lan đến mặt xương
  • Độ IV: khuyết sụn khớp hoàn toàn, lan đến mặt xương

Khớp bánh chè – đùi

Nhuyễn sụn xương bánh chè:Nhuyễn sụn xương bánh chè thường gặp ở người trẻ, có thể vô căn hoặc hậu quả chấn thương. Nguyên nhân do sụn khớp mềm, kết hợp với các thay đổi thoái hóa. Tùy mức độ tổn thương mà biểu hiện khác nhau. Có thể biểu hiện dưới dạng các thay đổi tín hiệu trong sụn, kết hợp hay không với bất thường bề mặt sụn như sưng phồng, không đều, rách, loét, bộc lộ bề mặt xương, kèm thay đổi xương dưới sụn.

Viêm sụn xương bóc tách:

Hay gặp ở mặt khớp trong. Phần bóc tách có thể còn nằm tại chỗ hoặc tách rời, bóc tách một phần hay hoàn toàn. Có thể liên quan đến xương dưới sụn hay không.

Tổn thương gân xương bánh chè – đùi và mạc giữ bánh chè
Thường kèm trật khớp. Có thể gặp hình ảnh khối choán chỗ do các sợi co kéo, hoặc hình ảnh đứt hoàn toàn, kèm mảnh sụn.

Viêm gân bánh chè

Tổn thương cấp tính có thể biểu hiện với cac thay đổi vùng quanh gân hơn là thay đổi tín hiệu, hình thái trong gân.

Viêm mạn tính có hình ảnh khu trú, gặp ở 1/3 trên, phần bên trong hay gặp bất thường hơn ngoài. Có thể gặp dày lan tỏa. Vùng tổn thương có tín hiệu thấp hay trung gian trên T1W, cao trên T2W.

Rách dây chằng bánh chè

Phần lớn xảy ra ở đoạn gần xương bánh chè. Trường hợp rách không hoàn toàn, có thể gặp phù bên trong hay dày dây chằng. Đứt hoàn toàn cho hình ảnh mất liên tục, co kéo phần cao. Dây chằng dày bất thường. Có thể có tín hiệu dịch hay máu xung quanh kèm gãy xương.

Viêm nhiễm

Biểu hiện dưới nhiều dạng: tràn dịch khớp, lắng đọng chất trong dịch khớp, viêm bao hoạt dịch, kết hợp viêm xương – tủy xương, viêm phù nề phần mềm…

Chuẩn bị trước khi chụp

Thiết bị

Máy chụp mạch cộng hưởng từ 1Testla trở lên
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Chuẩn bị người bệnh

Không cần nhịn ăn.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định
Được hướng dẫn thay quần áo của phòng chụp và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần).

(Nguồn: Internet)

Xem thêm

0906 99 33 30 Đặt lịch